Ngày 4/12, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thảo luận dự thảo sửa đổi Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục nghề nghiệp.
Điểm mới trong Luật Giáo dục nghề nghiệp là các trường đại học đang đào tạo ngành đặc thù (nghệ thuật, thể thao, sư phạm, quân đội, công an...) được mở hệ cao đẳng, trung cấp, trung học nghề ở cùng lĩnh vực đó. Các yêu cầu, điều kiện sẽ được Chính phủ quy định riêng, để tránh các trường "ồ ạt tuyển sinh trình độ cao đẳng".
Đây sẽ là cơ sở pháp lý để phần lớn trường cao đẳng sư phạm hiện nay nhập vào các trường đại học sư phạm, theo Bộ trưởng Nguyễn Kim Sơn. Cả nước sẽ chỉ còn 3-4 trường cao đẳng sư phạm tồn tại độc lập.
Cả nước hiện có 103 cơ sở đào tạo giáo viên, gồm 65 trường đại học, 20 trường cao đẳng sư phạm và 18 trường cao đẳng đa ngành.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đánh giá hệ thống trường sư phạm phân bố chưa đồng đều, chỉ tập trung một số trường lớn ở các trung tâm kinh tế - xã hội. Vai trò của các trường cao đẳng sư phạm ngày càng mờ nhạt. Nhóm này hiện chỉ còn đào tạo giáo viên mầm non, trong khi trước kia gồm cả giáo viên tiểu học và THCS. Lý do là Luật Giáo dục năm 2019 yêu cầu trình độ giáo viên ở hai bậc này phải từ đại học trở lên.
Theo Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, đến năm 2030, số trường đại học đào tạo giáo viên là 48-50 trường, giảm 15-17 trường so với hiện nay.
Quy mô đào tạo đạt 180.000-200.000 sinh viên, gồm 85% ở trình độ đại học và 15% cao đẳng. Hai trường trọng điểm là Sư phạm Hà Nội và TP HCM; cùng 12 trường thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, các đại học quốc gia và đại học vùng sẽ giữ vai trò nòng cốt trong mạng lưới. Nhóm này đào tạo khoảng 64% quy mô sinh viên sư phạm.
Các trường thuộc UBND tỉnh và một số trường công lập khác có truyền thống đào tạo sư phạm sẽ chiếm khoảng 30% quy mô, chủ yếu phục vụ nhu cầu của địa phương.
| TT | Trường | Quy mô đào tạo giáo viên dự kiến |
| 1 | Đại học Sư phạm Hà Nội | 18.000-20.000 |
| 2 | Đại học Sư phạm TP HCM | 22.000-24.000 |
| 3 | Đại học Sư phạm Hà Nội 2 | 9.000-10.000 |
| 4 | Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội | 5.400-6.000 |
| 5 | Đại học Tây Bắc | 4.500-5.000 |
| 6 | Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên | 9.000-10.000 |
| 7 | Đại học Vinh | 7.200-8.000 |
| 8 | Đại học Sư phạm, Đại học Huế | 7.200-8.000 |
| 9 | Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng | 5.400-6.000 |
| 10 | Đại học Quy Nhơn | 4.500-5.000 |
| 11 | Đại học Tây Nguyên | 4.500-5.000 |
| 12 | Đại học Đà Lạt | 4.500-5.000 |
| 13 | Đại học Cần Thơ | 7.200-8.000 |
| 14 | Đại học Đồng Tháp | 7.200-8.000 |
Lệ Nguyễn