Tay đua đội Alpine, Pierre Gasly cũng bị hủy kết quả thi đấu do mắc lỗi tương tự Leclerc. Ba án phạt được công bố sau khi ban tổ chức hoàn thành buổi kiểm tra xe thường lệ ngay sau mỗi chặng đua.
Trước khi án phạt được công bố, Hamilton, Leclerc và Gasly lần lượt về đích thứ 5, 6 và 11 trong cuộc đua chính thức tại Grand Prix Trung Quốc chiều 23/3.
Theo quy định của Liên đoàn đua xe thế giới (FIA) năm 2025, trọng lượng tối thiểu của xe lẫn tay đua F1 (không bao gồm nhiên liệu) phải đạt 800kg. Trong khi đó, chiều dày tối thiểu của tấm ván gầm xe là 9mm.
Trong báo cáo từ Trưởng ban kỹ thuật F1 Jo Bauer, xe của Leclerc nặng đúng 800kg sau khi đưa xe đến khu vực cân xe. Do cánh gió trước của xe bị hư hỏng khi va chạm với đồng đội Lewis Hamilton đầu chặng, xe của Leclerc được lắp lại cánh gió dự phòng, làm tăng tổng trọng lượng lên 800,5kg.
Tuy nhiên, khi nhiên liệu được xả ra khỏi xe, với 2 lít được lấy ra theo quy trình, trọng lượng của xe Leclerc giảm xuống còn 799kg, thấp hơn so với yêu cầu tối thiểu. Chiếc xe của Gasly cũng đạt trọng lượng 800kg trong lần kiểm tra trọng lượng ban đầu, nhưng sau khi kiểm tra và loại bỏ 1,1 kg nhiên liệu, xe này chỉ nặng 799kg.
"Đại diện kỹ thuật của FIA đã cân hai xe và đều cho kết quả 799kg sau khi xả hết nhiên liệu và thay thế cánh gió bị hư hỏng. Kết quả đo đều có sự chứng kiến của hai tay đua. Các trọng tài đánh giá rằng điều 4.1 của Bộ quy định kỹ thuật đã bị vi phạm, nên các tay đua này bị hủy kết quả thi đấu", thông báo của FIA có đoạn.
Trong khi đó, thông số đo ván gầm xe của xe số 44 - do Hamilton điều khiển - sau cuộc đua là 8,6 mm (bên trái), 8,6 mm (vị trí trục giữa xe) và 8,5 mm (bên phải). Các thông số này đều thấp hơn độ dày tối thiểu là 9 mm được quy định trong Điều 3.5.9 của Bộ quy định kỹ thuật. Các trọng tài đánh giá rằng sự việc này vi phạm điều 3.5.9 của Bộ quy định kỹ thuật, nên hủy kết quả thi đấu của Hamilton.
Các đội đua liên quan trong ba sự việc đều thừa nhận có sai sót chủ quan và không khiếu nại về phép đo của FIA cũng như các quy trình bắt buộc.
Kể từ năm 1994, tất cả xe F1 đều được yêu cầu phải lắp một tấm ván ở mặt dưới gầm xe để đo độ dày sau mỗi cuộc đua. Nếu tấm ván không đảm bảo độ dày tối thiểu, chiếc xe sẽ bị coi là phạm quy. Giới hạn được đặt ra để ngăn các đội chạy với độ cao gầm xe quá thấp có thể gây rủi ro về an toàn và thu lợi về khí động học.
Ba án phạt trên tạo ra những thay đổi đáng kể đối với thứ tự xếp hạng sau chặng đua. Esteban Ocon tăng hai bậc, lên thứ năm, và nhờ đó, đội đua Haas đạt được thành tích tốt nhất kể từ Grand Prix Bahrain năm 2022. Các tay đua còn lại cán đích trong top 10 là Kimi Antonelli, Alexander Albon và Oliver Bearman đều tăng hai bậc trên bảng điểm.
Hai tay đua ban đầu không về đích trong top 10 đã được đôn lên vị trí giành được điểm. Lance Stroll đã vươn lên vị trí thứ chín kèm theo hai điểm, trong khi Carlos Sainz Jnr kiếm một điểm nhờ vị trí thứ 10.
Việc bị hủy bỏ kết quả thi đấu của cả hai tay đua khiến Ferrari từ vị trí kém Red Bull một điểm thành kém 19 điểm, bằng Williams ở vị trí thứ tư trên bảng thứ bậc đội đua. Mercedes thu hẹp thêm 4 điểm so với vị trí dẫn đầu của McLaren trong cuộc đua vô địch. Cách biệt giữa hai đội này giờ chỉ còn là 21 điểm.
Việc hủy kết quả chỉ tính ở cuộc đua chính thức chiều Chủ Nhật 23/3, chứ không thay đổi kết quả cuộc đua nước rút Sprint chiều thứ Sáu mà Hamilton chiến thắng. Với các tay đua Ferrari, đây là lần thứ hai trong 18 tháng, hai tay đua này bị hủy kết quả thi đấu do phạm quy. Leclerc và Hamilton từng bị hủy kết quả thi đấu trên đường đua Austin (Mỹ) cuối năm 2023 do tấm ván gầm xe không đảm bảo độ dày tối thiểu. Khi đó Hamilton vẫn đang thi đấu cho Mercedes.
Ngay sau khi có án phạt chính thức, Ferrari ra thông báo giải trình. Theo đó, Leclerc dùng chiến thuật 1 pit, dẫn tới lốp xe của anh bị mòn rất nhiều, góp phần khiến xe bị thiếu trọng lượng. Trong khi đó, độ mòn tấm ván gầm xe của Hamilton được tính toán sai. "Chúng tôi không có ý đồ giành lợi thế bất chính, sẽ rút kinh nghiệm sau những gì đã xảy ra ngày hôm nay và đảm bảo không mắc phải sai lầm tương tự nữa", đội đua Italy cho biết thêm.
Kết quả Grand Prix Trung Quốc sau án phạt
Thứ
tự
| Tay đua
| Đội
| Vị trí
xuất phát
| Số lần về pit
| Fastest lap cá nhân
| Thành tích
| Điểm
|
1
| Oscar Piastri
| McLaren
| 1
| 1
| 1 phút 35,520 giây
| 1 giờ 30 phút 55,026 giây
| 25
|
2
| Lando Norris
| McLaren
| 3
| 1
| 1:35,454
| +9,748 giây
| 18
|
3
| George Russell
| Mercedes
| 2
| 1
| 1:35,816
| +11,097
| 15
|
4
| Max Verstappen
| Red Bull
| 4
| 1
| 1:35,488
| +16,656
| 12
|
5
| Esteban Ocon
| Haas
| 11
| 1
| 1:35,740
| +49,969
| 10
|
6
| Kimi Antonelli
| Mercedes
| 8
| 1
| 1:36,046
| +53,748
| 8
|
7
| Alexander Albon
| Williams
| 10
| 1
| 1:36,254
| +56,321
| 6
|
8
| Oliver Bearman
| Haas
| 17
| 1
| 1:36,363
| +61,303
| 4
|
9
| Lance Stroll
| Aston Martin
| 14
| 1
| 1:36,044
| +70,204
| 2
|
10
| Carlos Sainz Jnr
| Williams
| 15
| 1
| 1:36,779
| +76,387
| 1
|
11
| Isack Hadjar
| Racing Bulls
| 7
| 2
| 1:35,868
| +78,875
| |
12
| Liam Lawson
| Red Bull
| 20
| 2
| 1:35,985
| +81,147
| |
13
| Jack Doohan
| Alpine
| 18
| 1
| 1:36,424
| +88,401
| |
14
| Gabriel Bortoleto
| Sauber
| 19
| 2
| 1:35,874
| +1 vòng
| |
15
| Nico Hulkenberg
| Sauber
| 12
| 1
| 1:37,275
| +1 vòng
| |
16
| Yuki Tsunoda
| Racing Bulls
| 9
| 3
| 1:35,871
| +1 vòng
| |
17
| Charles Leclerc
| Ferrari
| 6
| 1
| 1:36,157
| +23,211
| |
18
| Lewis Hamilton
| Ferrari
| 5
| 2
| 1:35,069
| +25,381
| |
19
| Pierre Gasly
| Alpine
| 16
| 1
| 1:36,425
| +67,195
| |
20
| Fernando Alonso
| Aston Martin
| 13
| 1
| 1:39,256
| Bỏ dở cuộc đua
| |
Bảng xếp hạng cá nhân sau 2 chặng
Thứ
tự
| Tay đua
| Đội
| Số lần thắng chặng
| Số lần thắng Sprint
| Điểm số
|
1
| Lando Norris
| McLaren
| 1
| | 44
|
2
| Max Verstappen
| Red Bull
| | | 36
|
3
| George Russell
| Mercedes
| | | 35
|
4
| Oscar Piastri
| McLaren
| 1
| | 34
|
5
| Kimi Antonelli
| Mercedes
| | | 22
|
6
| Alexander Albon
| Williams
| | | 16
|
7
| Lance Stroll
| Aston Martin
| | | 10
|
8
| Esteban Ocon
| Haas
| | | 10
|
9
| Charles Leclerc
| Ferrari
| | | 8
|
10
| Lewis Hamilton
| Ferrari
| | 1
| 9
|
11
| Nico Hulkenberg
| Sauber
| | | 6
|
12
| Oliver Bearman
| Haas
| | | 4
|
13
| Yuki Tsunoda
| Racing Bulls
| | | 3
|
14
| Carlos Sainz Jnr
| Williams
| | | 1
|
15
| Liam Lawson
| Red Bull
| | | |
16
| Gabriel Bortoleto
| Sauber
| | | |
17
| Fernando Alonso
| Aston Martin
| | | |
18
| Pierre Gasly
| Alpine
| | | |
19
| Isack Hadjar
| Racing Bulls
| | | |
20
| Jack Doohan
| Alpine
| | | |
Bảng xếp hạng đội đua sau 2 chặng
Thứ
tự
| Đội
| Số lần thắng chặng
| Số lần thắng Sprint
| Điểm số
|
1
| McLaren
| 2
| | 78
|
2
| Mercedes
| | 1
| 57
|
3
| Red Bull
| | | 36
|
4
| Ferrari
| | | 17
|
5
| Williams
| | | 17
|
6
| Haas
| | | 14
|
7
| Aston Martin
| | | 10
|
8
| Sauber
| | | 6
|
9
| Racing Bulls
| | | 3
|
10
| Alpine
| | | |
Minh Phương